Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng

Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng là quá trình sử dụng kỹ thuật nội soi để thực hiện thủ thuật tuyến giáp thông qua miệng của bệnh nhân. Thay vì tạo một...

Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng là quá trình sử dụng kỹ thuật nội soi để thực hiện thủ thuật tuyến giáp thông qua miệng của bệnh nhân. Thay vì tạo một vết cắt lớn, quá trình này sử dụng ống nội soi dẻo và các công cụ nhỏ để truy cập và loại bỏ các khối u hoặc tạp chất trong tuyến giáp thông qua miệng.

Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng thường được thực hiện để loại bỏ những khối u không ác tính như viêm tuyến giáp, tuyến giáp nang, hoặc các tạp chất bất thường trong tuyến giáp. Quá trình này giúp giảm thiểu sự đau đớn, thời gian phục hồi nhanh hơn và không để lại vết thương lớn.
Trước khi tiến hành phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng, bệnh nhân sẽ được tiêm một loại thuốc gây mê để đảm bảo thoải mái và không cảm nhận đau. Sau đó, bác sĩ sử dụng một ống nội soi mềm và linh hoạt được gắn vào máy nội soi để thụt vào trong miệng của bệnh nhân.

Hình ảnh từ ống nội soi được truyền trực tiếp lên màn hình để bác sĩ có thể quan sát rõ ràng vùng tuyến giáp. Bác sĩ sử dụng các công cụ nhỏ và chính xác để thực hiện những thao tác như lấy mẫu tuyến giáp để chẩn đoán bệnh, loại bỏ các khối u nhỏ hoặc tạp chất, tiếp cận và điều chỉnh các cấu trúc trong khu vực tuyến giáp khi cần thiết.

Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng không yêu cầu phẫu thuật cắt mở nên bệnh nhân không cần đợi hoàn toàn khỏe mà có thể xuống giường sau ít giờ và trở về nhà sau một ngày. Quá trình phục hồi sau phẫu thuật cũng nhanh chóng và ít đau đớn hơn so với phẫu thuật truyền thống.

Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng không phù hợp cho mọi trường hợp. Có những yếu tố như kích thước và vị trí của tổn thương trong tuyến giáp có thể làm cho quá trình này khó khăn hoặc không thực hiện được. Trường hợp này, bác sĩ có thể tìm cách tiến hành phẫu thuật tuyến giáp thông qua vết cắt ngoài da.
Trong quá trình phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng, bệnh nhân sẽ được đưa vào trong tư thế nằm ngửa trên bàn mổ và được đặt bịt miệng để đảm bảo an toàn và thoải mái trong suốt quá trình. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành các bước sau:

1. Chuẩn bị: Trước khi tiến hành phẫu thuật, bác sĩ và nhóm y tế sẽ chuẩn bị các dụng cụ cần thiết và kiểm tra hiệu quả thiết bị nội soi.

2. Tiêm chảy tĩnh mạch: Bệnh nhân sẽ được tiêm một loại thuốc gây mê qua tĩnh mạch để duy trì trạng thái mê hoặc hỗ trợ kháng đau.

3. Thụt nội soi vào miệng: Bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi dẻo và linh hoạt để thụt từ trong miệng của bệnh nhân vào tuyến giáp. Điều này có thể yêu cầu sự giãn tuyến giáp bằng cách đưa một chiếc đèn chiếu sáng vào trong miệng để nhìn rõ.

4. Quan sát và thao tác: Hình ảnh từ ống nội soi sẽ được truyền trực tiếp lên màn hình để bác sĩ có thể quan sát và đánh giá tuyến giáp. Sử dụng các công cụ nhỏ và chính xác, bác sĩ có thể thực hiện các thao tác như lấy mẫu tuyến giáp để chẩn đoán bệnh, loại bỏ các khối u hoặc tạp chất, điều chỉnh cấu trúc bất thường trong tuyến giáp.

5. Kết thúc quá trình: Sau khi hoàn thành quá trình thăm khám và thao tác, ống nội soi sẽ được gỡ ra khỏi miệng của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ kiểm tra và đảm bảo không có vấn đề gì xảy ra.

6. Phục hồi: Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chăm sóc và theo dõi trong một thời gian ngắn để đảm bảo không có biến chứng xảy ra. Thường sau một vài giờ, bệnh nhân sẽ tỉnh dậy và có thể được xuống giường. Thời gian phục hồi sau phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng thường ngắn hơn so với phẫu thuật truyền thống.

Quá trình phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng cũng có thể đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ và bệnh nhân. Việc duy trì tư thế và không gây nôn sau phẫu thuật cũng rất quan trọng để đảm bảo thành công của thủ thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ 2 THÙY TUYẾN GIÁP ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư hai thùy tuyến giáp được phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên 24 bệnh nhân ung thư 2 thùy tuyến giáp được phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 41±8,2; toàn bộ bệnh nhân là nữ giới. 75% bệnh nhân đến viện vì khám sức khỏe, phát hiện tình cờ u tuyến giáp. Khối u thăm khám được chủ yếu có mật độ cứng chắc, di động hạn chế. Trên siêu âm 75% bệnh nhân được chẩn đoán TIRADS 4, có 2 bệnh nhân chẩn đoán TIRADS 3 và 4 bệnh nhân chẩn đoán TIRADS 5. 87% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn T1. Tỷ lệ phát hiện hạch cổ trên siêu âm là 83,3%. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được chọc hút tế bào kim nhỏ để chẩn đoán, 58% bệnh nhân có kết quả ác tính, tỷ lệ nghi ngờ và lành tính là 34% và 8%. Kết luận: Phần lớn ung thư hai thùy tuyến giáp được phẫu thuật nội soi qua đường miệng có kích thước nhỏ, đa số được chẩn đoán ở giai đoạn T1 (chiếm 87%). Các khối u hai thùy tuyến giáp chủ yếu phát hiện trên siêu âm.
#Ung thư hai thùy tuyến giáp #đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng #phẫu thuật nội soi qua đường miệng.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP NỘI SOI ĐƯỜNG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi đường miệng (TOETVA) gần đây ngày càng được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới với tỷ lệ biến chứng thấp, tính thẩm mỹ và hiệu quả điều trị cao. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp bằng phương pháp nội soi đường miệng sử dụng thang điểm SF-36. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có nhóm đối chứng, trong đó 121 bệnh được chia thành hai nhóm: 60 bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật TOETVA và 61 bệnh nhân trong nhóm mổ mở. Các bệnh nhân được theo dõi bao gồm kết quả phẫu thuật, sự hài lòng về thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống tại thời điểm 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần sau phẫu thuật sử dụng thang điểm SF36. Trong đó, điểm RP, RE, VT, BP và GH của bệnh nhân trong nhóm TOETVA cao hơn có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 4 tuần sau phẫu thuật. Kết quả: Bệnh nhân trong nhóm TOETVA trẻ hơn đáng kể so với bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật mở (35,8 + 10,3 so với 46,9 + 11,5, p <0,001). Thời gian mổ trung bình ở nhóm TOETVA (102,9 ± 26,1 phút) dài hơn so với nhóm mổ mở (66,8 ± 23,8 phút) với p = 0,0001. Điểm thẩm mỹ và mức hài lòng chung của người bệnh cao hơn đáng kể trong nhóm TOETVA p = 0,0001. Điểm SF-36 QOL của bệnh nhân trong nhóm TOETVA nhìn chung tốt hơn nhóm phẫu thuật mở. Trong đó, điểm RP, RE, VT, BP và GH của bệnh nhân trong nhóm TOETVA cao hơn có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 4 tuần sau phẫu thuật (p<0.01). Kết luận: Chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật, kết quả thẩm mỹ và sự hài lòng chung của người bệnh cao hơn đáng kể so với nhóm mổ mở.
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng #chất lượng cuộc sống
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U GIÁP LÀNH TÍNH Ở TRẺ EM ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN GIÁP QUA ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u giáp lành tính ở trẻ em được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả kết hợp tiến cứu 13 bệnh nhân u giáp lành tính ≤18 tuổi được phẫu thuật nội soi đường tiền đình miệng cắt u tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 15,77 ± 3,27 tuổi (8-18); nữ chiếm 76,92%. 76,92% trẻ đi khám vì phát hiện khối vùng cổ, 100% trường hợp khám lâm sàng sờ thấy khối u. Hầu hết các trường hợp chỉ có u một thùy (84,6%), tỉ lệ u nằm ở thùy phải là 57,4%. U lớn nhất có kích thước trung bình là 26,46 ± 5,28 (20 – 37)mm, chủ yếu là u từ  20-30mm (69,2%). Tất cả trường hợp đều có kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh sau mổ u giáp lành tính. Kết luận: TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị u tuyến giáp lành tính ở trẻ em.
#U giáp lành tính trẻ em #TOETVA
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BASEDOW PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh thực hiện trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,87±8 tuổi. Thể tích tuyến giáp trung bình là 23.95±2.54 cm3. Kích thước u trung bình là 13,75±5,15 mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 25%. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100 các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị bệnh lý Basedow.
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng #Basedow
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BASEDOW
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) điều trị bệnh nhân basedow tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Nói khàn tạm thơi sau mổ gặp ở 25% bệnh nhân, tê bì chân tay gặp ở 25% bệnh nhân,  tê vùng cằm gặp ở 12,5% bệnh nhân. Mức độ đau trung bình ngày 1 sau phẫu thuật là 2.2±1.64 điểm, trung bình ngày thứ 2 sau phẫu thuật là 2±1 điểm. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA là một phương pháp hiệu quả, an toàn và đảm bảo tính thẩm mỹ trong điều trị bệnh nhân Basedow tuyến giáp.
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng #Basedow
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA ĐƯỜNG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 360 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 12năm 2021. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 35,5 ± 9,1 tuổi. Kích thước u trung bình là 8,2±5,3 (2,6 – 27,0)mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 12,7%. Có 38 bệnh nhân (10,5%) được phát hiện có hạch trên siêu âm.Trong các bệnh nhân chọc hút tế bào kim nhỏ 71,9% có kết quả là ung thư tuyến giáp hoặc nghi ngờ ung thư tuyến giáp. 16,1% cắt tuyến giáp toàn bộ, 83,9% cắt thuỳ và eo tuyến giáp, vét hạch cổ trung tâm dự phòng. TOETVA có thời gian phẫu thuật trung bình là 96,7±24,9. Kết luận: TOETVA được ứng dụng ở những bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm.
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MÁY DÒ THẦN KINH (NIM) TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI U TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng máy dò thần kinh (NIM) trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường tiền đình miệng (TOETVA). Methods: Tiến cứu trên 30 bệnh nhân u tuyến giáp được phẫu thuật nội soi có ứng dụng máy dò thần kinh (NIM) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 9/2021 đến tháng 9/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 39,67±7,9; nữ giới chiếm 93,3%. Trên siêu âm kích thước u trung bình là 12,3±10 mm. Giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư tuyến giáp thể biệt hóa trong 23 trường hơp (76,7%) và u lành trong 7 trường hợp (23,3%), 8 trường hợp (34,8%) phát hiện di căn hạch cổ trung tâm sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 100,5±17,3 phút, mất máu trung bình là 9,0±2,4 ml. Một trường hợp duy nhất được xác định có tổn thương dây TK TQQN trong mổ do nhiệt sinh ra trong giai đoạn cắt dây chằng berry và động mạch giáp dưới. Theo dõi sau mổ, NB có triệu chứng khàn tiếng và phục hồi sau 3 tháng. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 3,63±1.3 ngày. Kết luận: Ứng dụng NIM trong TOETVA hoàn toàn khả thi và giúp cho phẫu thuật viên xác định ngay trong mổ được tình trạng dây TK TQQN, cơ chế và thời điểm tổn thương, từ đó tiên lượng về chức năng của dây sau mổ.
#Máy dò thần kinh trong mổ #phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U LÀNH TUYẾN GIÁP ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA ĐƯỜNG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân u lànhtuyến giáp điều trị bằng phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 342 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020đến tháng 12năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,9 ± 10,6 tuổi. Kích thước u trung bình là 26,9±12,4 (4,0 – 61,0) mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 23,7%. Trong các bệnh nhân chọc hút tế bào kim nhỏ 100% lành tính hoặc tế bào không điển hình, không xác định (nhóm II và III theo phân độ Bethasda 2017). 6,1% cắt tuyến giáp toàn bộ, 87,8% cắt thuỳ tuyến giáp,6,1% cắt thùy tuyến giáp cùng lấy u, TOETVA có thời gian phẫu thuật trung bình là 98,2±33,4 phút. Kết luận: U tuyến giáp lành tính kích thước lớn có thể phẫu thuật bằng phương pháp TOETVA
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MIỆNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị ung thư tuyến giáp ở trẻ em (≤18 tuổi) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2/2020 đến 6/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 8 bệnh nhân ung thư tuyến giáp ≤18 tuổi được phẫu thuật nội soi đường miệng cắt u tuyến giáp tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội từ 2/2020 đến 6/2022. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 8 bệnh nhân. Giới nữ chiếm 87,5%, nam chiếm 12,5%. Không trường hợp nào ghi nhận có tiền sử u giáp. Độ tuổi trung bình là 16± 2,6 (11-18 tuổi). Tỷ lệ cắt thùy và eo giáp, vét hạch cổ trung tâm là 87,5% (7 bệnh nhân), cắt toàn bộ là 12,5% (1 bệnh nhân), không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình theo phương pháp phẫu thuật lần lượt là 92,1± 21,2 phút và 120± 0,1 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình là 5,63±1,5 ngày (3-7 ngày). Số hạch vét được trung bình là 7,13±3,2 hạch, trong đó tỷ lệ hạch di căn là 62,5% (5 bệnh nhân). Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời xảy ra ở 1 trường hợp (12,5%). Không ghi nhận trường hợp nào tổn thương tuyến cận giáp tạm thời, nói khàn và tê bì vùng cằm kéo dài. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị ung thư tuyến giáp là phương pháp an toàn cho đối tượng trẻ em với tỷ lệ biến chứng thấp.
#Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng #ung thư tuyến giáp ở trẻ em
20. Đánh giá tình trạng vi di căn hạch tiềm ẩn và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng vi di căn hạch cổ trung tâm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với 346 bệnh nhân từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi di căn hạch ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá phẫu thuật bằng TOETVA chiếm 39,9%, số lượng hạch vét được trung bình là 5,98 ± 4,1 (dao động 0 - 24) hạch, số lượng hạch vi di căn trung bình là 1,04 ± 1,7 (0 - 10) hạch. Viêm tuyến giáp làm tăng số lượng hạch vét được: 8,3 ± 0,7 (1 - 24) hạch. Kích thước u trên siêu âm, phân loại khối u là yếu tố nguy cơ gây tăng khả năng vi di căn hạch. Chỉ có tình trạng u xâm lấn cơ trước giáp trên đại thể làm tăng khả năng vi di căn trên 5 hạch, do đó ở những trường hợp này phẫu thuật viên có thể đưa ra chỉ định cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ trung tâm.
#Ung thư tuyến giáp #di căn hạch #TOETVA
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2